Thị trường chứng khoán có liên quan mật thiết và ảnh hưởng sâu rộng tới nền kinh tế của một quốc gia nên với mục tiêu hội nhập thị trường chứng khoán quốc tế nhưng vẫn phải giữ vững nền kinh tế quốc gia mà Việt Nam đã đặt ra các điều kiện chặt chẽ dành cho các nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty chứng khoán.
Điều kiện về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán
Chứng khoán là một loại chứng từ có giá trị dài hạn hoặc bút toán sổ sách xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với vốn hoặc tài sản của tổ chức phát hành. Chứng khoán có thể sinh lời hoặc mang lại rủi ro trong thu nhập cho người sở hữu nên nó có giá cả và là một loại hàng hóa trong thị trường chứng khoán. Chứng khoán ngày nay được thể hiện dưới hình thức phi vật thể thông qua nghiệp vụ ghi chép kế toán bằng dữ liệu điện tử nhằm thể hiện quyền và lợi ích về sở hữu tài sản hoặc phần vốn đối với các công ty cổ phần. Các loại chứng từ có giá được coi là chứng khoán quy định trong pháp luật mỗi quốc gia có sự khác biệt nhất định.
Trong đó, pháp luật Việt Nam quy định chứng khoán bao gồm: cổ phiếu (thể hiện mối quan hệ sở hữu với công ty); trái phiếu (thể hiện mối quan hệ chủ nợ); chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán khác như trái phiếu chuyển đổi hay cổ phiếu ưu đãi. Việt Nam đang trên chặng đường phát triển kinh tế ngày càng thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào thị trường chứng khoán.
Theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO thì điều kiện nhà đầu tư nước ngoài sở hữu công ty chứng khoán tại Việt Nam với vốn điều lệ từ 51% trở lên nếu như:
⭕️Được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của tổ chức nước ngoài thông qua việc mua cổ phần hoặc phần vốn góp để sở hữu từ 51% trở lên vốn Điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam;
⭕️Được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam thông qua việc cho phép tổ chức nước ngoài mua cổ phần hoặc phần vốn góp để sở hữu từ 51% trở lên vốn Điều lệ;
⭕️Chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp pháp khác để mua cổ phần hoặc phần vốn góp và không thuộc trường hợp hạn chế sở hữu theo quy định;
⭕️Báo cáo tài chính năm gần nhất tính đến thời Điểm nộp hồ sơ của tổ chức nước ngoài (hoặc báo cáo tài chính hợp nhất năm gần nhất trong trường hợp tổ chức nước ngoài là công ty mẹ) được lập và kiểm toán theo quy định của pháp luật nước ngoài phù hợp với chuẩn mực kế toán và kiểm toán quốc tế.
Xem thêm: Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp FDI có vốn nước ngoài của công ty luật siglaw.
Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty chứng khoán
Điều kiện về vốn công ty kinh doanh chứng khoán
Vốn đã góp tại thời điểm thành lập công ty kinh doanh chứng khoán tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP. Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty như sau:
- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
- Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
Vốn góp để thành lập doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán hoặc chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bằng đồng Việt Nam. Trong trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh thì vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép như trên.
Điều kiện về nhân sự công ty kinh doanh chứng khoán
Tổ chức dự định kinh doanh chứng khoán cần phải có danh sách dự kiến về nhân sự công ty, trong đó có tối thiểu 03 người hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh mà công ty đề nghị cấp phép thành lập và hoạt động.
Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty chứng khoán phải đáp ứng tiêu chuẩn sau:
✔️Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt tù hoặc bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh theo quy định pháp luật;
✔️Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong doanh nghiệp khác và có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 02 năm;
✔️Có Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính; Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;
✔️Không bị xử phạt theo pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Điều kiện về trụ sở làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị
✔️Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;
✔️Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính, phần mềm phục vụ cho hoạt động phân tích đầu tư, phân tích và quản lý rủi ro, lưu trữ, bảo quản chứng từ, tài liệu và các thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh cho trụ sở làm việc công ty phù hợp với quy định hoạt động kinh doanh chứng khoán;
✔️Đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị.
Điều kiện về cổ đông và thành viên góp vốn trong công ty
Cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn trong công ty đáp ứng các quy định tại Khoản 10 và Khoản 6 Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP và phải bảo đảm:
✔️Tại thời Điểm đăng ký thành lập, tổ chức tham gia góp vốn không có lỗ lũy kế trên báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét (nếu có);
✔️Trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài phải đáp ứng theo quy định.
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 71 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP
Điều kiện đối với tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua để sở hữu 100% vốn của tổ chức kinh doanh chứng khoán đáp ứng như sau:
✔️Là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và có thời gian hoạt động tối thiểu là 02 năm liền trước năm tham gia;
✔️Cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành ở nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương.
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 71 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP
Điều kiện đối với tổ chức tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán cần đáp ứng như sau:
✔️Có tư cách pháp nhân; không đang trong tình trạng cảnh báo; không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định;
✔️Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước. Ngoài ra:
⭕️Trường hợp là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm thì không trong tình trạng cảnh báo; đáp ứng các điều kiện theo quy định;
⭕️Trường hợp là các tổ chức kinh tế khác:
- Có thời gian hoạt động tối thiểu là 05 năm liên tục liền trước năm tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán;
- Sau khi trừ đi tài sản dài hạn, phần còn lại của vốn chủ sở hữu tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp;
- Vốn lưu động tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp.
✔️Chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ khác theo quy định; Báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm toán phải không có ngoại trừ.
Xem thêm: Thành lập công ty 100 vốn nước ngoài của công ty luật siglaw.