Hầu hết lao động nữ đều trải qua quá trình mang thai, sinh con vì tuổi sinh sản nằm trong độ tuổi lao động. Trong khoảng thời gian mang thai, sức khỏe, tâm lý của lao động nữ suy giảm. Trong khi vừa phải thực hiện thiên chức của phụ nữ mà họ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người lao động. Vì vậy, lao động nữ mang thai là đối tượng đặc thù cần phải có cơ chế bảo vệ riêng. Vậy lao động nữ mang thai có được làm thêm giờ? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé! |
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật lao động 2012
- Nghị định 88/2015/NĐ-CP.
Nội dung tư vấn
1. Làm thêm giờ là gì?
Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong Luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. Người sử dụng lao động có thể đề nghị người lao động làm thêm giờ trên cơ sở được sự đồng ý của người lao động và phải thanh toán cho người lao động. Bộ luật Lao độ ng cũng quy định thêm, người sử dụng lao động phải bố trí cho người lao động nghỉ bù cho những giờ làm thêm mà không có ngày nghỉ nếu người lao động được tham gia làm thêm giờ đối với một số ngày liên tục trong một tháng (giới hạn 7 là ngày đã được quy định tại Nghị định năm 2013). Nếu không thể bố trí thời gian nghỉ bù, thì người lao động được nhận tiền lương làm thêm giờ.
2. Lao động nữ mang thai có được làm thêm giờ.
Một trong những chính sách của Nhà nước áp dụng với lao động nữ theo quy định tại khoản 3 điều 153 Bộ luật lao động 2012 quy định:
“3. Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợ p hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.”
Điều 155 Bộ Luật lao động năm 2012 quy định bảo vệ thai sản đối với lao động nữ như sau:
“1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 làm công việc nặng nhọc, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động
5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.” Người lao động nữ tại Hà nội khi sinh con ra có thể làm trích lục khai sinh thông qua dịch vụ trích lục giấy khai sinh.
Như vậy, pháp luật chỉ quy định lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì người sử dụng lao động không được sử dụng lao động đó làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa.
Pháp luật không quy định về phụ nữ mang thai từ 7 tháng trở lên làm việc ở đồng bằng, không phải vùng sâu, vùng xa. Do đó, có thể hiểu rằng, lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng bình thường vẫn có thể làm thêm giờ, làm ban đêm như người bình thường và hưởng mức lương theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động năm 2012.
Trường hợp lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07 thì được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.
3. Công ty vi phạm thì sẽ xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định 88/2015/NĐ-CP thì:
“Điều 18. Vi phạm quy định về lao động nữ
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động nữ làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa thuộc một trong các trường hợp: Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;”
Như vậy theo quy định trên thì đối với trường hợp công ty sử dụng lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 làm thêm giờ thì công ty sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hi vọng bài viết hữu ích đối với bạn!